Dù công việc đơn giản hay phức tạp thì rủi ro cũng luôn rình rập, đe dọa cuộc sống của người lao động. Nhằm chia sẻ gánh nặng này, chế độ tai nạn lao động đang dần trở thành chính sách an sinh xã hội hữu ích nhất hiện nay.
1. Tai nạn lao động (TNLĐ) là gì?
Khó có thể lường trước những rủi ro xảy ra trong quá trình làm việc, tuy nhiên, nếu không may xảy ra, người lao động nên biết rõ đâu là TNLĐ để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã giải thích về TNLĐ như sau:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Từ khái niệm trên, có dễ dàng nhận thấy điểm nhận biết của TNLĐ là những tai nạn xảy ra trong quá trình làm việc, gắn liền với công việc, nhiệm vụ mà người lao động thực hiện.
2. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động tham gia bảo hiểm TNLĐ được hưởng chế độ TNLĐ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc: Khi thực hiện công việc theo yêu cầu của phía người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
b) Suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) từ 5% trở lên do bị các tai nạn nói trên.
3. Trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động
Khoản 3 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động nêu rõ, người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, người lao động sẽ không được hưởng chế độ TNLĐ:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Chế độ tai nạn lao động: Vơi đi gánh nặng cho người lao động
4. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động
Trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ, người lao động sẽ được nhận những khoản tiền và quyền lợi sau:
a) Do người sử dụng lao động chi trả
Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã quy định cụ thể trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị TNLĐ như sau:
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
+ Kịp thời sơ cứu, cấp cứu và tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị TNLĐ.
+ Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị TNLĐ như sau:
· Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả đối với người lao động tham gia BHYT;
· Trả phí khám giám định mức suy giảm KNLĐ đối với những trường hợp kết luận suy giảm KNLĐ dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm KNLĐ tại Hội đồng giám định y khoa;
· Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT.
- Tiền lương: Trả đủ tiền lương cho người lao động bị TNLĐ phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
- Bồi thường cho người lao động bị TNLĐ mà không do lỗi của chính người này gây ra:
+ Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% KNLĐ; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm KNLĐ từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do TNLĐ.
- Trợ cấp cho người lao động bị TNLĐ mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên với mức suy giảm KNLĐ tương ứng.
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị TNLĐ sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
b) Do Quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp chi trả
Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị TNLĐ được tính trên cơ sở mức suy giảm KNLĐ, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ.
- Trợ cấp một lần (suy giảm KNLĐ từ 5% - 30%):
+ Suy giảm 5% hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp: Từ 1 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm đóng vào Quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào Quỹ của tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
(Căn cứ Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động)
- Trợ cấp hằng tháng (suy giảm KNLĐ từ 31% trở lên):
+ Suy giảm 31% KNLĐ thì được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Hàng tháng được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào Quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào Quỹ của tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
(Căn cứ Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động)
- Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Người lao động bị TNLĐ mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật như: Tay giả, máng nhựa tay, chân giả, máng nhựa chân; nẹp đùi, nẹp cẳng chân, áo chỉnh hình,...
(Căn cứ Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2017)
- Trợ cấp phục vụ:
Người lao động bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
(Căn cứ Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động)
- Trợ cấp một lần khi chết:
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động đang làm việc bị chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp;
2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp;
3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ.
(Căn cứ Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động)
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:
Mức trợ cấp mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm KNLĐ từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm KNLĐ từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm KNLĐ từ 15% đến 30%.
(Căn cứ Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động)
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ khi trở lại làm việc:
+ Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;
+ Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần/năm.
(Căn cứ Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động)
Lưu ý: Mức hỗ trợ này áp dụng cho người lao động bị suy giảm KNLĐ từ 31% trở lên; được sắp xếp công việc mới phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng nhưng cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi; đang tham gia bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị TNLĐ (theo Điều 12 Nghị định 88/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020)
5. Thời điểm hưởng trợ cấp do TNLĐ
Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động đã chỉ rõ thời điểm hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hằng tháng do TNLĐ và trợ cấp phục vụ như sau:
- Từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
- Trường hợp không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện: Tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa
- Trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp: Tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
6. Hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ
Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH ngày 25/02/2021 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ lần đầu bao gồm:
- Bản chính Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp (mẫu 05A-HSB) của đơn vị sử dụng lao động.
- Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ (trường hợp điều trị nội trú).
- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng giám định y khóa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ có thêm Biên bản giám định y khoa.
- Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).
- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).
7. Thủ tục hưởng chế độ TNLĐ
Theo Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Quyết định 222/QĐ-BHXH, người lao động muốn được hưởng chế độ TNLĐ cần phối hợp với người sử dụng lao động để thực hiện thủ tục hưởng như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Người lao động cần phối hợp với người sử dụng lao động để chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ tại mục 6 nói trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ từ người lao động.
Hình thức nộp:
- Qua giao dịch điện tử.
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Nhận kết quả.
Người sử dụng lao động nhận kết quả giải quyết trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc giao dịch điện tử.
Người lao động được nhận tiền trợ cấp thông qua tài khoản cá nhân hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH (trợ cấp 01 lần) hoặc qua bưu điện.
Hà Nhi - KHPC